Vừa qua, Chính phủ đã ban hành Nghị định 82/2025/NĐ-CP ngày 2/4/2024 gia hạn thời gian nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất trong năm 2025. Chi tiết thời gian và những điểm cần lưu ý khi thực hiện nộp thuế GTGT năm 2025 như thế nào? Cùng iHOADON tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé.
Ai được gia hạn thời gian nộp thuế GTGT 2025?
Theo điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định 82/2025/NĐ-CP, các doanh nghiệp và tổ chức được gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với phần thuế GTGT phát sinh phải nộp trong kỳ tính thuế từ tháng 2 đến tháng 6 năm 2025 (nếu kê khai thuế theo tháng), hoặc trong quý I và quý II năm 2025 (nếu kê khai theo quý). Việc gia hạn áp dụng cho cả số thuế phân bổ cho các tỉnh/thành phố khác ngoài nơi đặt trụ sở chính và cả trường hợp nộp thuế theo từng lần phát sinh.
Trong trường hợp doanh nghiệp, tổ chức theo quy định tại Điều 3 Nghị định 82/2025/NĐ-CP có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế GTGT riêng với cơ quan thuế (CQT) quản lý trực tiếp chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng thuộc đối tượng được gia hạn thời gian nộp thuế GTGT.
Với trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, tổ chức theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 3 Nghị định 82/2025/NĐ-CP không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT.
Như vậy, theo Điều 3 Nghị định 82/2025/NĐ-CP quy định về đối tượng được gia hạn nộp thuế GTGT, thuế TNCN, thuế TNDN và tiền thuê đất 2025 gồm:
(1) Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế sau:
- Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
- Sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác; sản xuất kim loại; gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học; sản xuất ô tô và xe có động cơ khác; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế.
- Xây dựng; thoát nước và xử lý nước thải.
- Hoạt động xuất bản; hoạt động điện ảnh, sản xuất chương trình truyền hình, ghi âm và xuất bản âm nhạc.
- Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên (không gia hạn đối với thuế thu nhập doanh nghiệp của dầu thô, condensate, khí thiên nhiên thu theo hiệp định, hợp đồng).
- Sản xuất đồ uống; in, sao chép bản ghi các loại; sản xuất than cốc, sản phẩm dầu mỏ tinh chế; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị); sản xuất mô tô, xe máy; sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị.
(2) Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế sau:
- Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản.
- Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch.
- Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; hoạt động thể thao, vui chơi giải trí; hoạt động chiếu phim.
- Hoạt động phát thanh, truyền hình; lập trình máy vi tính, dịch vụ tư vấn và các hoạt động khác liên quan đến máy vi tính; hoạt động dịch vụ thông tin.
- Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khai khoáng.
Danh mục ngành kinh tế nêu tại (1) và (2) mục này được xác định theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
Phân ngành kinh tế theo Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg gồm 5 cấp và việc xác định ngành kinh tế được áp dụng theo nguyên tắc: Trường hợp tên ngành kinh tế nêu tại (1) và (2) mục này thuộc ngành cấp 1 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 2, cấp 3, cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 1; trường hợp thuộc ngành cấp 2 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 3, cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 2; trường hợp thuộc ngành cấp 3 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 4, cấp 5 của ngành cấp 3; trường hợp thuộc ngành cấp 4 thì ngành kinh tế được áp dụng quy định gia hạn bao gồm tất cả các ngành kinh tế thuộc phân cấp 5 của ngành cấp 4.
(3) Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; sản phẩm cơ khí trọng điểm.
Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được xác định theo Nghị định 111/2015/NĐ-CP về phát triển công nghiệp hỗ trợ; sản phẩm cơ khí trọng điểm được xác định theo Quyết định 319/QĐ-TTg ngày 15/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035.
(4) Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được xác định theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 và Nghị định 80/2021/NĐ-CP.
Ngành kinh tế, lĩnh vực của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy định tại (1), (2) và (3) mục này là ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát sinh doanh thu trong năm 2024 hoặc 2025.
Thời gian gia hạn nộp thuế GTGT năm 2025
Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 82/2025/NĐ-CP, các doanh nghiệp và tổ chức thuộc diện được gia hạn sẽ được kéo dài thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT), ngoại trừ thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu.
Cụ thể, việc gia hạn áp dụng cho số thuế GTGT phát sinh phải nộp trong kỳ tính thuế từ tháng 2 đến tháng 6 năm 2025 đối với trường hợp khai thuế theo tháng, và kỳ tính thuế quý I, quý II năm 2025 đối với trường hợp khai thuế theo quý. Việc này cũng bao gồm cả phần thuế phân bổ cho các địa phương khác nơi đặt trụ sở chính cũng như thuế nộp theo từng lần phát sinh.
Thời hạn được gia hạn như sau:
- Với số thuế phát sinh trong tháng 2, tháng 3 và quý I/2025: được gia hạn 6 tháng.
- Với số thuế phát sinh trong tháng 4, 5, 6 và quý II/2025: được gia hạn 5 tháng.
Thời điểm bắt đầu tính thời gian gia hạn là từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế GTGT theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Doanh nghiệp, tổ chức thuộc diện được gia hạn vẫn phải thực hiện việc kê khai thuế GTGT theo tháng hoặc quý đúng thời hạn, theo quy định hiện hành. Tuy nhiên, trong thời gian được gia hạn, các doanh nghiệp, tổ chức chưa cần nộp ngay số thuế GTGT đã kê khai.
Thời hạn nộp thuế GTGT năm 2025
Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định 82/2025/NĐ-CP thì thời gian nộp thuế GTGT 2025 sau khi được gia hạn như sau:
- Thời gian nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 2/2025: chậm nhất vào ngày 20/9/2025.
- Thời gian nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 3/2025: chậm nhất vào ngày 20/10/2025.
- Thời gian nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 4/2025: chậm nhất vào ngày 20/10/2025.
- Thời gian nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 5/2025: chậm nhất vào ngày 20/11/2025.
- Thời gian nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 6/2025: chậm nhất vào ngày 20/12/2025.
- Thời gian nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế quý I năm 2025: chậm nhất vào ngày 30/10/2025.
- Thời gian nộp thuế GTGT của kỳ tính thuế quý II năm 2025: chậm nhất vào ngày 31/12/2025.
Hướng dẫn thủ tục gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT năm 2025
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 82/2025/NĐ-CP, thủ tục để được gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng trong năm 2025 được thực hiện như sau:
Người nộp thuế thuộc đối tượng được hưởng chính sách gia hạn, có trách nhiệm nộp Giấy đề nghị gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất (gọi tắt là Giấy đề nghị gia hạn). Giấy này có thể nộp lần đầu hoặc thay thế nếu có điều chỉnh sai sót. Việc nộp có thể thực hiện qua hình thức điện tử, gửi bản giấy trực tiếp cho cơ quan thuế quản lý, hoặc thông qua dịch vụ bưu chính. Giấy đề nghị được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 82/2025/NĐ-CP và gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Người nộp thuế chỉ cần gửi một lần để đề nghị gia hạn cho toàn bộ số thuế, tiền thuê đất phát sinh trong các kỳ được gia hạn.
>>> Tải ngay Mẫu giấy đề nghị gia hạn nộp thuế GTGT 2025 tại đây
Giấy đề nghị gia hạn cần được gửi cùng thời điểm với việc nộp hồ sơ khai thuế theo tháng hoặc theo quý, theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp người nộp thuế chưa gửi Giấy đề nghị tại thời điểm nộp hồ sơ khai thuế thì hạn chót để nộp Giấy đề nghị là ngày 30 tháng 5 năm 2025. Nếu Giấy đề nghị được nộp trong thời hạn nói trên, cơ quan thuế vẫn tiếp tục thực hiện gia hạn đối với các kỳ tính thuế thuộc phạm vi được gia hạn, bao gồm cả những kỳ phát sinh trước thời điểm nhận được Giấy đề nghị.
Trường hợp người nộp thuế có phát sinh các khoản thuế được gia hạn tại nhiều địa bàn do các cơ quan thuế khác nhau quản lý, thì cơ quan thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế có trách nhiệm chuyển thông tin về Giấy đề nghị gia hạn đến các cơ quan thuế liên quan.
Người nộp thuế có nghĩa vụ tự xác định mình có thuộc đối tượng được gia hạn hay không và hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin trong Giấy đề nghị. Trong trường hợp Giấy đề nghị được gửi cho cơ quan thuế sau ngày 30/5/2025 thì sẽ không được chấp nhận, đồng nghĩa với việc không được áp dụng chính sách gia hạn thuế và tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
Nếu người nộp thuế thực hiện khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế thuộc diện được gia hạn mà dẫn đến số thuế GTGT phải nộp tăng lên, và việc bổ sung đó được thực hiện trước khi hết thời hạn gia hạn nộp thuế, thì phần thuế phát sinh thêm cũng sẽ được gia hạn. Tuy nhiên, nếu việc khai bổ sung diễn ra sau khi thời gian gia hạn kết thúc, thì phần thuế bổ sung này không thuộc phạm vi được gia hạn.
Cơ quan thuế không cần gửi thông báo riêng cho người nộp thuế về việc chấp thuận đề nghị gia hạn. Tuy nhiên, trong quá trình gia hạn, nếu phát hiện người nộp thuế không đáp ứng điều kiện được gia hạn, cơ quan thuế sẽ có văn bản thông báo và yêu cầu người nộp thuế phải nộp đầy đủ số thuế, tiền thuê đất kèm theo tiền chậm nộp tính từ thời điểm đáng ra phải nộp ban đầu. Ngoài ra, nếu sau khi hết thời gian gia hạn, cơ quan có thẩm quyền thông qua kiểm tra hoặc thanh tra xác định người nộp thuế không đủ điều kiện được gia hạn, thì người nộp thuế sẽ phải nộp bổ sung phần tiền thuế chưa nộp, tiền phạt và khoản tiền chậm nộp tương ứng vào ngân sách nhà nước.
Trong thời gian được gia hạn, số thuế và tiền thuê đất nằm trong phạm vi gia hạn sẽ không bị tính tiền chậm nộp. Quy định này vẫn được áp dụng ngay cả khi người nộp thuế không nộp Giấy đề nghị cùng thời điểm với hồ sơ khai thuế theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 82/2025/NĐ-CP hoặc khi cơ quan kiểm tra xác định có phát sinh số thuế bổ sung mà vẫn nằm trong thời gian được gia hạn. Nếu cơ quan thuế trước đó đã lỡ tính tiền chậm nộp đối với các hồ sơ thuộc diện được gia hạn thì sẽ tiến hành điều chỉnh và xóa bỏ khoản tiền chậm nộp đã tính.
Đối với các chủ đầu tư thực hiện công trình xây dựng cơ bản sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc vốn ODA, khi thực hiện thanh toán tại Kho bạc Nhà nước, cần gửi kèm theo Thông báo của cơ quan thuế xác nhận đã tiếp nhận Giấy đề nghị gia hạn hoặc chính Giấy đề nghị có xác nhận đã gửi cho cơ quan thuế của nhà thầu thực hiện công trình. Căn cứ vào các tài liệu này, Kho bạc Nhà nước sẽ tạm thời không thực hiện khấu trừ thuế GTGT trong thời gian được gia hạn. Sau khi thời gian gia hạn kết thúc, nhà thầu phải nộp đầy đủ số thuế GTGT đã được gia hạn theo đúng quy định.
Lưu ý, nghị định 82/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày ký ban hành (ngày 02/4/2025) đến hết ngày 31/12/2025. Sau thời gian gia hạn theo Nghị định 82/2025/NĐ-CP, thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất được thực hiện theo quy định hiện hành.
Đăng ký dùng thử miễn phí hóa đơn điện tử iHOADON TẠI ĐÂY
✅ iHOADON chuyên gia cao cấp về hóa đơn điện tử
✅ Liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí:
- Miền Bắc: Hotline: 19006142 - Tel/Zalo: Ms. Hằng 0912 656 142
- Miền Nam: Hotline: 19006139 - Tel/Zalo: Ms Thơ 0911 876 900/ Ms. Thùy 0911 876 899
iHOADON chuyên gia cao cấp về hóa đơn điện tử
ThuongNTH
XEM NHIỀU NHẤT
Quy định viết số tiền bằng chữ trên hóa đơn Kế toán cần lưu ý
Tìm hiểu về tỷ suất lợi nhuận. Công thức tính tỷ suất lợi nhuận đầy đủ nhất
Hướng dẫn hủy hóa đơn điện tử đã xuất theo quy định tại Thông tư 78, Nghị định 123 trên PM EFY-iHOADON
Danh mục hàng hoá không được giảm thuế Giá trị gia tăng 2% theo quy định tại Nghị định 15/2022/NĐ-CP