Chuyên gia cao cấp về hóa đơn điện tử

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt và những quy định thanh toán không dùng tiền mặt

Hiện nay, nhà nước không chỉ ban hành những chính sách hạn chế thanh toán tiền mặt mà còn có rất nhiều loại chứng từ yêu cầu bắt buộc phải thanh toán bằng chuyển khoản. Vậy, khi nào một chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, khi nào phải thanh toán bằng tiền mặt? Hãy cùng iHOADON tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.

Trong bối cảnh hiện nay, tiền mặt là một trong những phương thức thanh toán phổ thông, lâu đời trên thế giới. Thanh toán tiền mặt là việc sử dụng tiền mặt của các cá nhân, tổ chức để chi trả, thanh toán hoặc thực hiện các nghĩa vụ trả tiền trong các giao dịch thanh toán. 

Tại Việt Nam, có khoảng 90% trên tổng số giao dịch sử dụng tiền mặt để thanh toán. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, xu thế toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế sâu rộng hiện nay, ngày càng xuất hiện nhiều những giao dịch trên phạm vi toàn cầu có giá trị lớn, phương thức thanh toán sử dụng tiền mặt không còn phù hợp.

Để khuyến khích hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, Nghị định số 222/2013/NĐ-CP ngày 31-12-2013 được Chính phủ ban hành có quy định cụ thể: “Các tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch, trừ một số trường hợp được phép thanh toán bằng tiền mặt theo quy định của Bộ Tài chính. Các tổ chức sử dụng vốn nhà nước không thanh toán bằng tiền mặt trong các giao dịch, trừ một số trường hợp được phép thanh toán bằng tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.” 

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt

Thế nào là thanh toán không dùng tiền mặt?

1. Thế nào là thanh toán không dùng tiền mặt?

Hình thức thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức thanh toán thông qua các phương tiện như tài sản, chứng chỉ có giá trị. Hiểu đơn giản, nghĩa là người tiêu dùng có thể sử dụng các giấy tờ có giá trị (bao gồm chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi…), tài sản hữu hình (không phải vàng, bạc) hoặc sử dụng các công cụ phục vụ việc thanh toán, phổ biến nhất thông qua các tổ chức tín dụng.

2. Những chứng từ, quy định được xem là thanh toán không dùng tiền mặt

Căn cứ vào Điểm 3 và điểm 4, Khoản 10, Điều 1, Thông tư 26/2015/TT-BTC của Bộ tài chính có quy định như sau:

“1. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng là chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản đã thông báo, đăng ký với cơ quan thuế). Bên mua không cần đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế về tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà cung cấp mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).

a) Các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán hoặc chứng từ thanh toán theo các hình thức không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành không đủ điều kiện để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từ hai mươi triệu đồng trở lên.

b) Hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn từ hai mươi triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì sẽ không được khấu trừ.

c) Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản, hoá đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp CQT và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt và những quy định thanh toán không dùng tiền mặt

2. Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:

a) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba bên làm căn cứ khấu trừ thuế.

b) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ.

c) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo uỷ quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.

Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

d) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại kho bạc nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì cũng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Ví dụ:

a, Công ty A mua hàng của Công ty B. Đồng thời, Công ty A vẫn đang nợ tiền hàng của Công ty B. Tuy nhiên, vào thời điểm này, Công ty B nợ tiền thuế nộp vào ngân sách nhà nước. Căn cứ theo quy định tại Luật Quản lý thuế, cơ quan thuế sẽ thi hành quyết định hành chính thuế bằng cách thu tiền, tài sản của Công ty B do Công ty A đang nắm giữ. Khi Công ty A chuyển tiền vào tài khoản thu ngân sách được coi là thanh toán qua ngân hàng, số thuế GTGT đầu vào tương ứng với doanh số của hàng hóa mua vào được kê khai, khấu trừ.

b, Công ty C ký hợp đồng kinh tế với Công ty D cung cấp hàng hóa và Công ty D đang còn nợ tiền hàng của Công ty C. Theo Quyết định của cơ quan nhà nước yêu cầu thu toàn bộ số tiền mà Công ty D đang nợ để chuyển vào tài khoản của cơ quan nhà nước mở tại Kho bạc Nhà nước để giải quyết “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa” giữa Công ty C và đối tác. Khi Công ty D chuyển trả số tiền vào tài khoản của cơ quan có thẩm quyền (không được quy định cụ thể trong hợp đồng mua bán giữa Công ty C và Công ty D) cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng, số thuế GTGT đầu vào tương ứng với doanh số của hàng hóa mua vào được kê khai, khấu trừ.

Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới 20 triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nhà cung cấp là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp khai và nộp thuế GTGT.

Như vậy, việc chuyển sang giao dịch không dùng tiền mặt là một trong những yếu tố quan trọng trong việc góp phần tiết kiệm thời gian, chi phí, nâng cao hiệu quả quản lý của doanh nghiệp, làm minh bạch nền kinh tế,… Ngoài ra, khi sử dụng chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, doanh nghiệp sẽ được khấu trừ thuế GTGT và chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp  phải đảm bảo các điều kiện trong hai trường hợp sau: Chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác.

Qua bài viết trên đây, iHOADON hy vọng đã cung cấp những thông tin hữu ích, cần thiết, phục vụ cho quá trình làm việc của bạn.

Đăng ký dùng thử miễn phí hóa đơn điện tử iHOADON TẠI ĐÂY


✅ iHOADON chuyên gia cao cấp về hóa đơn điện tử

✅ Liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí: 

- Miền Bắc: Hotline: 19006142 Tel/Zalo: Ms. Hằng 0912 656 142

- Miền Nam: Hotline: 19006139 - Tel/Zalo: Ms Thơ 0911 876 900/ Ms. Thùy 0911 876 899 

iHOADON chuyên gia cao cấp về hóa đơn điện tử

NỘI DUNG LIÊN QUAN

Sửa đổi quy định về hóa đơn, chứng từ và miễn giảm thuế theo Nghị định 41/2022/NĐ-CP ngày 20/6/2022

Tìm hiểu về mẫu công văn xin mở hóa đơn bị cưỡng chế mới nhất 2022

Nghị định 34/2022/NĐ-CP: Chính phủ gia hạn thời hạn nộp thuế, tiền thuê đất năm 2022

TrangĐQ

Tin tức liên quan

Cảm ơn bạn đã quan tâm tới dịch vụ định danh điện tử của Công ty EFY Việt Nam.

Nhân viên EFY sẽ liên hệ lại bạn trong thời gian sớm nhất.

Trân trọng cảm ơn!

2018 © Công ty cổ phần công nghệ tin học EFY Việt Nam