Chuyên gia cao cấp về hóa đơn điện tử

Hướng dẫn cách tính thuế TNCN cho người lao động không cư trú

Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế quan trọng đối với người lao động. Đối với người lao động không cư trú thì tính thuế TNCN như thế nào? Cùng iHOADON giải đáp ngay trong bài chia sẻ dưới đây nhé.

1. Xác định người lao động không cư trú

Người lao động không cư trú theo quy định

Người lao động không cư trú thường là người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Tuy nhiên, quy định về người lao động không cư trú là những đối tượng:

- Có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày tính trong năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục, kể từ ngày người đó có mặt tại Việt Nam

- Không có nơi cư trú - nơi ở thường xuyên tại Việt Nam

2. Hướng dẫn cách tính thuế TNCN với người lao động không cư trú

Hướng dẫn cách tính thuế TNCN với cá nhân không cư trú

2.1. Tính thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh

Công thức tính thuế TNCN đối với thu nhập từ kinh doanh như sau:

Thuế TNCN = Doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh x Mức thuế suất (%)

Trong đó:

- Doanh thu là toàn bộ số tiền phát sinh từ việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ gồm cả chi phí do bên mua trả thay cho cá nhân không cư trú mà không được hoàn trả

Trường hợp thỏa thuận hợp đồng không bao gồm thuế TNCN thì doanh thu thuế phải quy đổi là toàn bộ số tiền mà người lao động không cư trú nhận được dưới bất kỳ hình thức nào từ việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh.

- Mức thuế suất (%) đối với thu nhập từ kinh doanh đối với từng lĩnh vực, ngành nghề như sau:

+ 1% với hoạt động kinh doanh hàng hóa

+ 5% với hoạt động kinh doanh dịch vụ

+ 2% với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và các hoạt động kinh doanh khác

2.2. Cách tính thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công

Công thức tính thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công cho người lao động không cư trú như sau:

Thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công x Mức thuế suất 20%

Trong đó: Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công mà người lao động không cư trú nhận được do thực hiện công việc tại Việt Nam (không phân biệt nơi chi trả thu nhập).

2.3. Cách tính thuế TNCN với thu nhập từ đầu tư vốn

Thuế TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà người này nhận được từ việc đầu tư vốn vào các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân với mức thuế suất 5%.

Thuế TNCN = Tổng số tiền nhận được từ đầu tư vốn x 5%

2.4. Cách tính thuế TNCN với thu nhập từ chuyển nhượng vốn

Thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú Việt Nam được xác định bằng tổng số tiền mà người này nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân với mức thuế 0,1% (không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay nước ngoài).

Thuế TNCN = Tổng số tiền nhận được từ việc chuyển nhượng vốn x 0,1%

2.5. Cách tính thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản

Thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản được tính theo công thức:

Thuế TNCN = Giá chuyển nhượng bất động sản x Mức thuế 2%

2.6. Cách tính thuế TNCN với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại

Đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại đối với cá nhân không cư trú, cách tính thuế TNCN được áp dụng theo 02 trường hợp sau:

- Thuế với thu nhập bản quyền được xác định bằng phần thu nhập trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân với mức thuế suất 5%

Thuế TNCN = Thu nhập từ hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sở hữu tại Việt Nam x 5%

- Thuế với thu nhập từ nhượng quyền thương mại được xác định bằng phần thu nhập trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại tại VN nhân với mức thuế suất 5%.

Thuế TNCN = Thu nhập theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam x 5%

2.7. Cách tính thuế TNCN với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng

Đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng, cá nhân không cư trú phải đóng thuế TNCN được tính theo công thức:

Thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế x Mức thuế suất 10%

Trong đó, thu nhập chịu thuế được quy định cụ thể tại Chương III Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung 2012, 2014

Thu nhập chịu thuế của cá nhân không cư trú từ trúng thưởng là giải thưởng có giá trị vượt quá 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng hoặc thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng có giá trị vượt quá 10 triệu đồng trên từng lần phát sinh mà cá nhân không cư trú nhận được tại Việt Nam.

2.8. Người lao động không cư trú làm việc đồng thời tại Việt Nam và nước ngoài

Trong trường hợp không tách riêng được thu nhập tại Việt Nam và nước ngoài thì xác định thuế TNCN với người lao động không cư trú như thế nào?

Việc xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền công, tiền lương tại Việt Nam trong trường hợp người lao động không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thì tính theo công thức sau:

  • Đối với trường hợp người lao động nước ngoài không hiện tại Việt Nam

Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo quy định tại Bộ luật Lao động Việt Nam

  • Đối với trường hợp người lao động nước ngoài hiện diện tại Việt Nam

Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam là khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do đơn vị, tổ chức, cá nhân trả hoặc trả hộ cho người lao động.

3. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế theo quy định

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế TNCN

Theo quy định tại Luật Thuế TNCN, thời điểm xác định thu nhập chịu thuế của người lao động không cư trú như sau:

- Trường hợp 2.1: là thời điểm người lao động không cư trú nhận được thu nhập hoặc thời điểm xuất hóa đơn bán hàng, cung cấp dịch vụ

- Trường hợp 2.2, 2.3, 2.6, 2.7: là thời điểm cá nhân, tổ chức tại Việt Nam chi trả thu nhập cho người lao động không cư trú hoặc thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập từ tổ chức, cá nhân ở nước ngoài

- Trường hợp 2.4, 2.5: là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực

4. Kỳ tính thuế và thời hạn kê khai thuế TNCN với người lao động không cư trú

Kỳ tính thuế và thời hạn kê khai thuế TNCN với cá nhân không cư trú

Kỳ tính thuế với người lao động không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập.

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất vào ngày thứ 10, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ nộp thuế.

Cá nhân không cư trú nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam và nhận tại nước ngoài thì kê khai thuế theo từng lần phát sinh. Riêng người lao động không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài thì kê khai thuế theo quý.

Trên đây là toàn bộ hướng dẫn cách tính thuế TNCN đối với người lao động không cư trú. Để kê khai thuế TNCN trở nên đơn giản, dễ dàng hơn bạn đọc vui lòng tham khảo phần mềm Hóa đơn điện tử iHOADON tại EFY Việt Nam nhé.

Đăng ký dùng thử miễn phí hóa đơn điện tử iHOADON TẠI ĐÂY


✅ iHOADON chuyên gia cao cấp về hóa đơn điện tử

✅ Liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí: 

- Miền Bắc: Hotline: 19006142 Tel/Zalo: Ms. Hằng 0912 656 142

- Miền Nam: Hotline: 19006139 - Tel/Zalo: Ms Thơ 0911 876 900/ Ms. Thùy 0911 876 899 

iHOADON chuyên gia cao cấp về hóa đơn điện tử

ThuongNTH

 

Tin tức liên quan

Cảm ơn bạn đã quan tâm tới dịch vụ định danh điện tử của Công ty EFY Việt Nam.

Nhân viên EFY sẽ liên hệ lại bạn trong thời gian sớm nhất.

Trân trọng cảm ơn!

2018 © Công ty cổ phần công nghệ tin học EFY Việt Nam