Chuyên gia cao cấp về hóa đơn điện tử

Các văn bản pháp luật quy định về hoá đơn, chứng từ nào hết hiệu lực từ 01/07/2022?

Một số văn bản quy định về hóa đơn, chứng từ sẽ chính thức hết hiệu lực vào ngày 01/07/2022 thay vào đó là áp dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT) theo Thông tư 78 và Nghị định 123 của Chính phủ. Vậy, văn bản về hóa đơn, chứng từ nào sẽ hết hiệu lực từ ngày 01/07/2022? Kể từ 01/07/2022 các đơn vị sẽ áp dụng hóa đơn điện tử như thế nào? Cùng EFY-iHOADON tìm hiểu trong bài viết dưới đây!

Các văn bản pháp luật quy định về hoá đơn, chứng từ nào hết hiệu lực từ 01/07/2022?

Các văn bản pháp luật quy định về hoá đơn, chứng từ nào hết hiệu lực từ 01/07/2022?

1. Các văn bản pháp luật về hóa đơn, chứng từ nào hết hiệu lực từ 01/07/2022

Theo quyết định áp dụng Hợp đồng điện tử của Bộ Tài chính, một số văn bản về hóa đơn, chứng từ sẽ hết hạn từ ngày 01/07/2022. Theo đó, theo quy định tại Khoản 2, Điều 59, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Khoản 3, Điều 11, Thông tư số 78/2021/TT-BTC thì kể từ ngày 01/7/2022 các văn bản về hoá đơn, chứng từ sau đây sẽ hết hiệu lực thi hành:

(1) Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ

(2) Nghị định 04/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ

(3) Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ (tiếp tục có hiệu lực thi hành đến ngày 30/06/2022)

(Theo Khoản 2 Điều 59 Nghị định 123/2020/NĐ-CP)

(4) Quyết định số 30/2001/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ in, phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.

(5) Thông tư số 191/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc quản lý, sử dụng hóa đơn vận tải.

(6) Thông tư số 32/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính về hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

(7) Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ.

(8) Quyết định số 1209/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc thí sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế.

(9) Quyết định số 526/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc mở rộng phạm vi thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế.

(10) Quyết định số 2660/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc gia hạn thực hiện Quyết định số 1209/QĐ-BTC ngày 23/06/2015.

(11) Thông tư số 303/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước.

(12) Thông tư số 37/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính.

(13) Thông tư số 68/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử.

(14) Thông tư số 88/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Điều 26 Thông tư 68/2019/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử.

(Theo Khoản 3 Điều 11 Thông tư 78/2021/TT-BTC)

2. Áp dụng hóa đơn điện tử theo Thông tư 78 và Nghị định 123

Các văn bản pháp luật quy định về hoá đơn, chứng từ nào hết hiệu lực từ 01/07/2022?

Áp dụng hóa đơn điện tử theo Thông tư 78 và Nghị định 123

Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13/06/2019 và Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ. Theo đó, trước ngày 01/07/2021 áp dụng HĐĐT đối với các cơ sở kinh doanh đáp ứng điều kiện hạ tầng CNTT. Từ ngày 01/07/2022, bắt buộc áp dụng Hoá đơn điện tử trừ một số trường hợp như:

- Doanh nghiệp nhỏ và vừa;

- Hợp tác xã;

- Hộ, cá nhân kinh doanh tại địa bàn kinh tế khó khăn, đặc biệt khó khăn...

Bên cạnh đó, theo hướng dẫn của Thông tư 78/2021/TT-BTC, khuyến khích các doanh nghiệp, hộ kinh doanh có điều kiện về cơ sở hạ tầng thông tin áp dụng chứng từ, HĐĐT được hướng dẫn chi tiết tại Thông tư 78/2021/TT-BTC và Nghị định 123/2020/NĐ-CP trước ngày 01/7/2022. Đối với các hộ kinh doanh, doanh nghiệp không đủ điều kiện áp dụng chứng từ, HĐĐT phải sử dụng hóa đơn giấy của cơ quan thuế trong vòng 12 tháng đồng thời cơ quan thuế sẽ đưa ra giải pháp áp dụng hóa đơn, chứng từ điện tử cho các đối tượng này.

Ngoài việc quy định về các đối tượng, lộ trình áp dụng chứng từ, HĐĐT, Thông tư số 78/2021/TT-BTC quy định về một số nội dung liên quan đến HĐĐT:

Được ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử

Theo đó, người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được quyền ủy nhiệm cho bên thứ 3 (là bên có quan hệ liên kết với người bán, là đối tượng đủ điều kiện sử dụng hoá đơn điện tử và không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử) lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hoá, dịch vụ.

Hóa đơn điện tử ủy nhiệm phải thể hiện đầy đủ tên, địa chỉ, mã số thuế của bên ủy nhiệm và tên, địa chỉ, mã số thuế của bên nhận ủy nhiệm và phải đúng thực tế phát sinh. Việc ủy nhiệm phải được lập bằng văn bản hợp đồng hoặc thỏa thuận) giữa hai bên và phải thể hiện đầy đủ các thông tin sau:

+ Thông tin về bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm (tên, địa chỉ, mã số thuế, chứng thư số);

+ Thông tin về hoá đơn điện tử ủy nhiệm (loại hoá đơn, ký hiệu hoá đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn);

+ Mục đích ủy nhiệm,

+ Thời hạn ủy nhiệm,

+ Phương thức thanh toán hoá đơn ủy nhiệm (ghi rõ trách nhiệm thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ trên hóa đơn ủy nhiệm);

Việc ủy nhiệm được xác định là thay đổi thông tin đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử do đó bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm phải thông báo cho cơ quan thuế theo quy định tại Điều 15 Nghị định 123/2000/NĐ-CP.

Quy định về ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử, ký hiệu hóa đơn điện tử

Ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử

Theo hướng dẫn tại  khoản 1 Điều 4 Thông tư 78/202/TT-BTC giải thích về Ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử:

Ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử là ký tự có một chữ số tự nhiên là các số tự nhiên 1, 2, 3, 4, 5, 6 để phản ánh loại hóa đơn điện tử như sau:

- Số 1: Phản ánh loại hóa đơn điện tử GTGT;

- Số 2: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán hàng;

- Số 3: Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán tài sản công;

- Số 4: Hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia;

- Số 5: Tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu thu điện tử, các chứng từ điện tử có tên gọi khác nhưng có nội dung của hóa đơn điện tử;

- Số 6: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý điện tử.

Ký hiệu hóa đơn điện tử

Ký hiệu hóa đơn điện tử là nhóm 6 ký tự gồm cả chữ viết và chữ số thể hiện ký hiệu hóa đơn điện tử để phản ánh các thông tin về loại hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không mã, năm lập hóa đơn, loại hóa đơn điện tử được sử dụng. 6 ký tự này được quy định như sau:

- Ký tự đầu tiên là một (01) chữ cái được quy định là C hoặc K như sau: C thể hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, K thể hiện hóa đơn điện tử không có mã;

- Hai ký tự tiếp theo là hai (02) chữ số Ả rập thể hiện năm lập hóa đơn điện tử được xác định theo 2 chữ số cuối của năm dương lịch.

- Một ký tự tiếp theo là 01 chữ cái: T, D, L, M, N, B, G, H thể hiện loại hóa đơn điện tử được sử dụng,

- 2 ký tự cuối là chữ viết do người bán tự xác định căn cứ theo nhu cầu quản lý. Trường hợp người bán sử dụng nhiều mẫu hóa đơn điện tử trong cùng một loại hóa đơn thì sử dụng 2 ký tự cuối nêu trên để phân biệt các mẫu hóa đơn khác nhau trong cùng một loại hóa đơn. Trường hợp không có nhu cầu quản lý thì để là YY;

Trước đây, Thông tư 68/2019/TT-BTC không có quy định về hóa đơn điện tử bán tài sản công; hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia. Thông tư 78 mới đã bổ sung hướng dẫn về 2 loại hóa đơn này.

Quy định riêng thời điểm lập hóa đơn đối với dịch vụ ngân hàng

Theo đó, trường hợp cung cấp dịch vụ ngân hàng ngày lập hóa đơn thực hiện định kỳ theo hợp đồng giữa hai bên kèm bảng kê hoặc chứng từ khác có xác nhận của 2 bên, nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ;

Trường hợp cung cấp dịch vụ ngân hàng với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát dữ liệu giữa ngân hàng và các bên thứ ba có liên quan (tổ chức thanh toán, tổ chức thẻ quốc tế hoặc các tổ chức khác), thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 10 của tháng sau tháng phát sinh.

Trước đây, Nghị định 119/2018 và Thông tư 68/2019 không có quy định riêng về thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với dịch vụ ngân hàng.

Các văn bản pháp luật quy định về hoá đơn, chứng từ nào hết hiệu lực từ 01/07/2022?

Quy định riêng thời điểm lập hóa đơn đối với dịch vụ ngân hàng

Quy định xử lý hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót

Thông tư 78/2021/BTC hướng dẫn xử lý hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót trong một số trường hợp như sau:

- Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải cấp lại mã của CQT hoặc hóa đơn điện tử có sai sót cần xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế:

=> Người bán được lựa chọn để thông báo việc điều chỉnh cho từng hóa đơn có sai sót hoặc thông báo việc điều chỉnh cho nhiều hóa đơn điện tử có sai sót đến CQT bất cứ thời gian nào nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của kỳ kê khai thuế GTGT phát sinh hóa đơn điện tử điều chỉnh;

- Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót và người bản đã xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế, sau đó lại phát hiện hóa đơn tiếp tục có sai sót:

=> Các lần xử lý tiếp theo người bán sẽ thực hiện theo hình thức đã áp dụng khi xử lý sai sót lần đầu

- Sau thời hạn chuyển bằng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế, trường hợp thiếu dữ liệu hóa đơn điện tử tại bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế:

=> Người bản gửi bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử bổ sung

- Trường hợp bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót:

=> Người bán gửi thông tin điều chỉnh cho các thông tin đã kê khai trên bảng tổng hợp.

- Trường hợp người bán lập hóa đơn khi thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ sau đó có phát sinh việc hủy hoặc chấm dứt việc cung cấp dịch vụ:

=> Người bán thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã lập và thông báo với cơ quan thuế về việc hủy hóa đơn.

- Trường hợp theo quy định hóa đơn điện tử được lập không có ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn có sai sót

=> Người bán chỉ thực hiện điều chỉnh mà không thực hiện hủy hoặc thay thế.

Đối với nội dung về giá trị trên hóa đơn điện tử có sai sót thì: điều chỉnh tăng (+), điều chỉnh giảm (-) đúng với thực tế điều chỉnh.

Việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế liên quan các hóa đơn điện tử điều chỉnh, thay thế (bao gồm cả hóa đơn điện tử bị hủy) thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý thuế.

(Trước đây, Nghị định 119/2018 và Thông tư 68/2019 không quy định nội dung này).

Quy định hóa đơn điện tử tạo từ máy tính tiền

Quy định hóa đơn điện tử tạo từ máy tính tiền như sau:

- Về nguyên tắc:

Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế đảm bảo quy định tại Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

- Về  đối tượng áp dụng:

Doanh nghiệp, hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai có hoạt động cung cấp hàng hoá, dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng theo mô hình kinh doanh (trung tâm thương mại, siêu thị, bán lẻ hàng tiêu dùng, ăn uống, nhà hàng, khách san: bán lẻ thuốc tân dược dịch vụ vui chơi, giải trí và các dịch vụ khác) được lựa chọn sử dụng hoá đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử có mã hóa đơn điện tử không có mã.

Nội dung hóa đơn điện tử có mã của Cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế có các nội dung:

+ Tên, địa chỉ, mã số thuế người bán Thông tin người mua nếu người mua yêu cầu (mã số định danh cá nhân hoặc mã số thuế);

+ Tên hàng hóa, dịch vụ, đơn giá, số lượng, giá thanh toán.

Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ phải ghi rõ giá bán chưa thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT, tiền thuế GTGT, tổng tiền thanh toán có thuế GTGT, thời điểm lập hóa đơn, Mã của Cơ quan thuế.

Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử khởi tại từ máy tính tiền được cấp tự động, theo dải ký tự cho từng cơ sở kinh doanh khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử Có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyên dữ liệu điện tử với cơ quan thuế và đảm bảo không trùng lắp.

(Trước đây, Nghị định 119/2018 và Thông tư 68/2019 chưa hướng dẫn cụ thể về nội dung của hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, chưa hướng dẫn việc tham gia dự thưởng).

Trên đây là những nội dung thông tin về các văn bản pháp luật quy định về hoá đơn, chứng từ điện tử sẽ hết hiệu lực kể từ ngày 1/7/2022 và những nội dung quy định áp dụng Hoá đơn điện tử theo Thôgn tư 78 và Nghị định 123. NNT cần nắm vững để đảm bảo triển khai, chuyển đổi hoá đơn điện tử theo đúng quy định.  

 

Đăng ký dùng thử miễn phí hóa đơn điện tử iHOADON TẠI ĐÂY


✅ iHOADON chuyên gia cao cấp về hóa đơn điện tử

✅ Liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí: 

- Miền Bắc: Hotline: 19006142 Tel/Zalo: Ms. Hằng 0912 656 142Ms Dương 0914 975 209

- Miền Nam: Hotline: 19006139 - Tel/Zalo: Ms Thơ 0911 876 900/ Ms. Thùy 0911 876 899 

iHOADON chuyên gia cao cấp về hóa đơn điện tử

NỘI DUNG LIÊN QUAN

Hướng dẫn xử lý sai sót với hóa đơn đã xuất cập nhật mới nhất theo Thông tư 78/2021/TT-BTC

Quy định về ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử theo Thông tư 78/2021/TT-BTC

Khác biệt cơ bản giữa Thông tư 32/2011/TT-BTC và thông tư 78/2021/TT-BTC

HaTT_TT

Tin tức liên quan

Cảm ơn bạn đã quan tâm tới dịch vụ định danh điện tử của Công ty EFY Việt Nam.

Nhân viên EFY sẽ liên hệ lại bạn trong thời gian sớm nhất.

Trân trọng cảm ơn!

2018 © Công ty cổ phần công nghệ tin học EFY Việt Nam