Hiện nay, việc chuyển nhượng cổ phần, vốn góp khá phổ biến. Tuy nhiên, nhiều người vẫn băn khoăn không biết chuyển nhượng cổ phần, vốn góp có phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) không? Dưới đây là những giải đáp chi tiết của iHOADON.
Trước khi tìm hiểu về việc chuyển nhượng cổ phần, vốn góp có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không chúng ta cần tìm hiểu về thuế thu nhập cá nhân là gì? Cổ phần, vốn góp là gì?
Chuyển nhượng cổ phần, vốn góp có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là loại thuế trực thu, được tính trực tiếp dựa trên thu nhập của người chịu thuế sau khi đã được trừ các khoản giảm trừ cũng như các khoản miễn thuế.
Các đối tượng phải nộp thuế TNCN bao gồm:
- Các cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế theo luật định phát sinh ở cả trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam hoặc thu nhập chỉ phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
- Cá nhân cư trú có một trong các điều kiện:
+ Cá nhân có mặt tại Việt Nam từ đủ 183 ngày trở lên trong thời gian 1 năm dương lịch (tính theo 12 tháng liên tục tính từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam).
+ Cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam bao gồm những người có đăng ký thường trú, những người ở nhà thuê theo hợp đồng có thời hạn.
Căn cứ theo nội dung quy định tại Điều 110, Luật Doanh nghiệp 2014:
- Công ty cổ phần là loại doanh nghiệp có vốn điều lệ chia thành nhiều phần bằng nhau, mỗi phần đó chính là cổ phần. Một người có thể mua một hoặc nhiều cổ phần để trở thành thành viên (cổ đông) của công ty.
Cổ đông có thể là tổ chức hoặc cá nhân (không quy định bắt buộc), số lượng tối thiểu là 3 và không hạn chế số lượng tối đa. Cổ đông sẽ chỉ chịu trách nhiệm về khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi của số vốn đã góp vào DN và có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác (Trừ một số trường hợp được quy định tại Khoản 3, Điều 119 và Khoản 1, Điều 126 của Luật này).
Thế nào là cổ phần, vốn góp?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 12, Điều 4:
- Phần vốn góp là tổng giá trị tài sản mà một thành viên đã góp, hoặc cam kết góp vào công ty TNHH, công ty hợp danh. Tỷ lệ vốn góp là tỷ lệ giữa phần vốn góp của 1 thành viên và vốn điều lệ của công ty TNHH và công ty hợp danh.
Các khoản thu nhập là thu nhập phải nộp thuế TNCN bao gồm:
- Thu nhập từ việc kinh doanh (không bao gồm thu nhập của các cá nhân kinh doanh có thu nhập dưới 100 triệu đồng/ năm trở xuống)
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công.
- Thu nhập từ vốn đầu tư: lãi cho vay, lợi tức và các nguồn khác trừ lãi từ trái phiếu Chính phủ.
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán và một số hình thức khác.
- Nguồn thu từ việc chuyển nhượng bất động sản.
- Thu nhập từ chuyển giao, chuyển nhượng bản quyền.
- Thu nhập từ các hình thức trúng thưởng.
- Thu nhập từ việc thừa kế, nhận quà tặng là chứng khoán, cổ phần, bất động sản và một số loại tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu.
Bên cạnh đó, theo nội dung quy định tại Điều 120, Khoản 1, Luật Doanh nghiệp năm 2014, cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử có xác nhận quyền sở hữu của một hoặc một số cổ phần của công ty đó.
Mặt khác, căn cứ theo Khoản 1, Điều 6, Luật chứng khoán năm 2006, sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3, Điều 1, Luật chứng khoán năm 2010:
Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu với tài sản hoặc chính phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm:
- Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ
- Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán.
Như vậy, việc thu nhập từ việc chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần sẽ được xếp vào nhóm thu nhập từ việc chuyển nhượng chứng khoán. Mà chuyển nhượng chứng khoán thuộc thu nhập phải chịu thuế TNCN. Vì thế, thu nhập từ việc chuyển nhượng cổ phẩn vẫn phải đóng thuế TNCN.
Chuyển nhượng cổ phần, vốn góp có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?
* Tại công ty cổ phần
Căn cứ theo khoản 2, Điều 11, Thông tư số 111/2013/TT-BTC:
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định là giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần được xác định như sau:
- Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán: Giá chuyển nhượng chứng khoán là giá được thực hiện tại Sở giao dịch chứng khoán, được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở giao dịch chứng khoán.
- Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp trên, giá chuyển nhượng: Giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng, giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất.
Thuế suất và cách tính thuế:
- Thuế suất: Các cá nhân chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo mức thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán của từng lần.
- Cách tính nộp thuế TNCN chuyển nhượng cổ phần:
Thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần x Thuế suất 0,1%
* Tại công ty TNHH, công ty Hợp danh
Theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 11, Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp áp dụng theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế chính là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực. Riêng với trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
Công thức tính thuế TNCN phải nộp:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 20%
Hướng dẫn kê khai và nộp thuế TNCN chuyển nhượng cổ phần, vốn góp
* Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn
Theo quy định tại Khoản 4, Điều 26, Thông tư 111/2013/TT-BTC:
- Cá nhân cư trú khai thuế theo từng lần chuyển nhượng, không phân biệt phát sinh thu nhập hay không.
- Đối với cá nhân không cư trú, không phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế (CQT) mà tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng sẽ khấu trừ thuế và khai thuế theo từng lần phát sinh.
- Đối với doanh nghiệp khi làm chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì DN nơi cá nhân chuyển nhượng vốn phải có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.
* Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
Theo quy định tại Khoản 5, Điều 26, Thông tư 111/2013/TT-BTC:
- Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán sẽ không phải khai trực tiếp với CQT mà công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký, công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác quản lý danh mục đầu tư sẽ thực hiện khai thuế.
- Đối với cá nhân chuyển nhượng không qua hệ thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán thì sẽ không phải khai trực tiếp với CQT. Các trường hợp không thuộc trường hợp nêu tại Điểm a, b, Khoản 5 của Điều này thì thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh.
- Cuối năm, nếu cá nhân chuyển nhượng có yêu cầu quyết toán thuế thì thực hiện khai quyết toán thuế trực tiếp với CQT.
Trên đây là giải đáp của iHOADON về vấn đề chuyển nhượng cổ phần, vốn góp có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không. Hy vọng bài viết sẽ hữu ích với mọi người.
Đăng ký dùng thử miễn phí hóa đơn điện tử iHOADON TẠI ĐÂY
✅ iHOADON chuyên gia cao cấp về hóa đơn điện tử
✅ Liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí:
- Miền Bắc: Hotline: 19006142 - Tel/Zalo: Ms. Hằng 0912 656 142
- Miền Nam: Hotline: 19006139 - Tel/Zalo: Ms Thơ 0911 876 900/ Ms. Thùy 0911 876 899
iHOADON chuyên gia cao cấp về hóa đơn điện tử
HaTT_TT
XEM NHIỀU NHẤT
Quy định viết số tiền bằng chữ trên hóa đơn Kế toán cần lưu ý
Hướng dẫn hủy hóa đơn điện tử đã xuất theo quy định tại Thông tư 78, Nghị định 123 trên PM EFY-iHOADON
Danh mục hàng hoá không được giảm thuế Giá trị gia tăng 2% theo quy định tại Nghị định 15/2022/NĐ-CP
Tìm hiểu về tỷ suất lợi nhuận. Công thức tính tỷ suất lợi nhuận đầy đủ nhất